Các chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe

 Hiện nay, theo quy định mới nhất từ 15/8/2023, việc chuyển quyền sở hữu xe máy, ô tô sẽ có nhiều sự thay đổi so với trước đây. Vậy các chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe bao gồm những giấy tờ gì?



    Mục lục bài viết

    Ẩn
    • 1. Các chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe:
      • 1.1. Giấy tờ của chủ xe:
      • 1.2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
      • 1.3. Chứng từ lệ phí trước bạ:
    • 2. Thủ tục phải làm sau khi chuẩn bị chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe:

    1. Các chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe:

    Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới thì các chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe ngoài việc phải có Giấy khai đăng ký xe và có Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe, còn phải có những giấy tờ sau:

    1.1. Giấy tờ của chủ xe:

    – Chủ xe là người Việt Nam:

    Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe ở trên cổng dịch vụ công hoặc là sẽ xuất trình căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

    Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình một trong các giấy tờ sau:

    ++ Xuất trình chứng minh Công an nhân dân.

    ++ Xuất trình chứng minh Quân đội nhân dân.

    ++ Xuất trình giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc là cấp tương đương trở lên (áp dụng đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

    – Chủ xe là người nước ngoài:

    + Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: sẽ phải nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình một trong những giấy tờ sau (còn giá trị sử dụng):

    ++ Xuất trình chứng minh thư ngoại giao;

    ++ Xuất trình chứng minh thư công vụ;

    ++ Xuất trình chứng minh thư lãnh sự;

    ++ Xuất trình chứng minh thư lãnh sự danh dự;

    ++ Xuất trình chứng minh thư (phổ thông).

    + Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ những đối tượng quy định trên): sẽ phải xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).

    – Chủ xe là tổ chức:

    + Chủ xe là tổ chức:

    ++ Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện về thủ tục đăng ký xe  trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký xe mà chưa được cấp về tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

    ++ Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải thì sẽ phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.

    ++ Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì sẽ phải có thêm về bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để thực hiện việc đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì sẽ phải có bản hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.

    + Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện về thủ tục đăng ký xe ở trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức mà chưa được cấp về tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì sẽ thực hiện xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

    + Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp những loại giấy tờ của chủ xe theo quy định và phải thực hiện xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định trên vừa nêu.

    – Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài những loại giấy tờ của chủ xe theo quy định ở trên, còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

    1.2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:

    – Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc là cơ sở dữ liệu của chính cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe mà lại chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc là phải có hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

    – Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, những chứng từ tài chính của xe theo đúng các quy định của pháp luật. Lưu ý rằng, đối với văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải buộc phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (áp dụng đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc là cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác).

    – Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: phải có văn bản Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước.

    – Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: phải có văn bản Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, của Bộ Quốc phòng và các hóa đơn theo quy định.

    1.3. Chứng từ lệ phí trước bạ:

    – Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ ở cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

    – Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào trong ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo đúng các quy định.

    – Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì buộc phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.

    2. Thủ tục phải làm sau khi chuẩn bị chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe:

    Sau khi đã chuẩn bị chứng từ, hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe đã nêu ở mục trên thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe phải thực hiện thủ tục sau để chuyển quyền sở hữu xe cho mình:

    Bước 1: Kê khai giấy khai đăng ký xe

    – Đăng nhập cổng dịch vụ công và kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc là  và ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

    – Sau khi kê khai thành công, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công đã có thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; trường hợp mà người đăng ký không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

    Bước 2: Đưa xe đến để kiểm tra

    Sau bước kê khai giấy khai đăng ký xe thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe sẽ phải đưa xe đến để thực hiện việc kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ cần có khi chuyển quyền sở hữu xe đã chuẩn bị nêu ở mục trên.

    Bước 3: Cấp biển số xe

    Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì sẽ được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe như sau:

    – Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc là chủ xe đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

    – Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp là biển số định danh đó đã được thu hồi.

    Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe; nếu trong trường hợp chủ xe mà có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

    Bước 5: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe  tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

    Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

    – Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

    #buttons=(Ok, Go it!) #days=(20)

    Ok, Go it!