Thuế phí, lệ phí sang tên, chuyển nhượng xe máy cũ 2024

 Nhu cầu mua bán xe máy cũ ngày càng tăng cao theo đó Luật Dương Gia cũng nhận được rất nhiều các câu hỏi về quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, sang tên xe máy cũ. Vậy, giá tính lệ phí trước bạ; mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ, số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước được quy định thế nào?



    Mục lục bài viết

    Ẩn
    • 1. Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:
    • 2. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:
    • 3. Số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước:
    • 4. Các lưu ý về thuế, phí, lệ phí sang tên xe máy cũ:
    • 5. Đăng ký xe khác tỉnh có được chuyển nhượng xe không?
    • 6. Thủ tục sang tên xe máy cũ khi mua khác tỉnh:
    • 7. Thủ tục mua bán xe máy và làm thủ tục sang tên như thế nào?

    1. Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:

    Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP), khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC) đối với xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ được chia làm hai trường hợp:

    Trường hợp 1, xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu thì giá tính lệ phí trước bạ là:  Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), + thuế giá trị giá tăng (nếu có); hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

    Trường hợp 2, xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1 nêu trên được quy thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

    Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

    – Giá trị tài sản (xe máy) mới hiện nay áp dụng theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ tài chính.

    – Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

    +  Tài sản mới: 100%.

    + Đã sử dụng trong 1 năm: 90%

    + Đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%

    + Đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

    + Đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%

    + Đã sử dụng trên 10 năm: 20%

    Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

    Quy định của pháp luật về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ rất rõ ràng, cụ thể. Người dân chỉ cần áp dụng các quy định của pháp luật vào trường hợp cụ thể của mình thì có thể tự mình tính được giá tính lệ phí trước bạ.

    2. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:

    Mức thu lệ phí trước bạ được pháp luật quy định tại điểm b Khoản 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC có hai mức tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 1% và 5%. Trong đó:

    – Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 1% trong bốn trường hợp sau đây:

    + Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn A.

    + Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B.

    + Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn B.

    + Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ vẫn tại địa bàn A.

    – Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 5% trong hai trường hợp sau đây:

    + Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A.

    Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A. 

    Ghi chú: Địa bàn A là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa phương khác.

    3. Số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước:

    Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước tại khoản 8 Điều 4 như sau:

    Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đơn vị đồng) bằng giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đơn vị đồng) nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

    Trong đó:

    Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

    Theo đó, sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy cũ xác định được giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và biết mức thu lệ phí trước bạ thì sẽ tính được số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Đa số số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá sang nhượng xe máy, số tiền này thường do bên mua phải chịu, tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận giảm số tiền sang nhượng xe máy để khấu trừ cho lệ phí trước bạ.

    Ví dụ thực tế:

    Chị A hiện đang thường trú tại Hà Nội muốn mua lại chiếc xe Honda Lead 125cc Tiêu chuẩn (không phải nhập khẩu trực tiếp) của chị B hàng xóm cũng thường trú tại thành phố Hà Nội, xe được xác định là đã sử dụng 02 năm. Số tiền lúc mua mới vào năm 2016 của xe là 37.490.000 đồng. Vậy lệ phí trước bạ sang tên phải nộp cho ngân sách Nhà nước được tính như sau:

    Thứ nhất, chiếc xe đã sử dụng 02 năm nên tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản tương ứng là 70%.

    Thứ hai, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ: 37.490.000 x 70% = 26.243.000 đồng.

    Thứ ba, mức thu lệ phí trước bạ là 1%. Vì chị A và chị B đều thường trú tại Hà Nội là thành phố trực thuộc Trung ương và trong hai lần kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại Hà Nội.

    Từ đây lệ phí trước bạ sang tên được tính theo công thức: 26.243.000 x 1% = 262.430 đồng.

    Như vậy lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước trường hợp này là 262.430 đồng.

    4. Các lưu ý về thuế, phí, lệ phí sang tên xe máy cũ:

    – Giải thích từ ngữ: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được gọi chung là xe máy.

    – Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

    – Đối với những tổ chức, cá nhân sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ nếu thuộc các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC .

    5. Đăng ký xe khác tỉnh có được chuyển nhượng xe không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư, em là sinh viên năm cuối Học viện Hành chính Quốc gia. Hiện tại em muốn mua xe và đăng kí biển số trên Hà Nội. Nhưng khi đi mua xe thì bên bán xe tư vấn em nên về quê đăng kí biển số xe để sau này có thể thuận tiện về thủ tục chuyển nhượng, mua bán. Họ nói rằng nếu em ra trường phải rút hồ sơ về quê, nếu không sẽ không có quyền chuyển nhượng xe. Em tìm mãi cũng chưa thấy quy định về việc rút hồ sơ sau khi ra trường. Xin luật sư giải đáp thắc mắc cho em. Em xin chân thành cảm ơn?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi đăng kí xe, bạn phải xuất trình giấy tờ của chủ xe là:  

    “Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang)”

    Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe của bạn là Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh nơi bạn cư trú (nơi có hộ khẩu).

    Vì vậy hiện nay bạn chỉ là sinh viên học tại Hà Nội, hộ khẩu ở quê thì bạn không còn đăng ký và cấp biển số xe tại Hà Nội được nữa mà phải về quê để đăng ký, cấp biển số xe (trước đây Thông tư 15/2014/TT-BCA có cho phép sinh viên được đăng ký, cấp biển số xe tại nơi mình theo học nhưng hiện nay Thông tư 15/2014/TT-BCA đã hết hiệu lực)

    Do vậy, trường hợp này bạn sẽ đăng ký và cấp biển số xe ở quê chứ không thực hiện tại Hà Nội được nữa.

    6. Thủ tục sang tên xe máy cũ khi mua khác tỉnh:

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư, em quê ở Tây Ninh, hiện đang là sinh viên trường cao đẳng năm 2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Em mới mua xe cũ ở thành phố Hồ Chí Minh đã sang tên hợp lệ theo pháp luật. Vậy em có thể đăng kí xe ở thành phố được hay không? Nếu được cần thủ tục gì?

    Luật sư tư vấn:

    Trước đây theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe thì khi đi đăng kí xe, chủ xe là người Việt nam cần xuất trình một trong số các giấy tờ, trong đó có: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

    Như vậy nếu theo quy định Thông tư 15/2014/TT-BCA thì bạn đang là sinh viên năm 2 tại một trường cao đẳng tại thành phố Hồ Chí Minh nên bạn hoàn toàn có thể đăng kí xe ở thành phố Hồ Chí Minh.

    Tuy nhiên từ ngày 01/8/2020, Thông tư 15/2014/TT-BCA đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    Tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA về giấy tờ của chủ xe thì đã bỏ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường, mà chủ xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ khẩu.

    Quy định mới của Thông tư 58/2020/TT-BCA được hiểu rằng bạn là sinh viên thì sẽ không còn được đăng ký, cấp biển số xe tại nơi mình theo học nữa (Tp. Hồ Chí Minh) mà phải về nơi bạn đang có hộ khẩu để thực hiện.

    7. Thủ tục mua bán xe máy và làm thủ tục sang tên như thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em mua xe cup 50 với giá 3.000.000 đồng ở Đồng Nai. Khi mua xe bên chủ xe chỉ đưa cho em giấy phép lái xe và không có giấy tờ gì nữa. Vậy cho em xin hỏi em có cần phải làm giấy bàn giao xe gì không ạ? Em rất mong được sự phản hồi sớm nhất. Em cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn mua xe máy của một người ở tỉnh Đồng Nai. Như vậy, Bạn và người bán nên có hợp đồng được thành lập bằng văn bản về việc mua bán tài sản là chiếc xe máy. Giữa các bên nên có sự thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng mua bán tài sản: giá, thời điểm chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ các bên… Bạn nên tham khảo thêm các quy định tại Mục 1 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015 để hợp đồng này có giá trị pháp lý. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì Giấy mua bán xe giữa hai bên phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Theo bạn trình bày khi mua xe thì chủ xe chỉ đưa cho bạn giấy phép lái xe và không có thêm giấy tờ gì nữa. Tuy nhiên giấy phép lái xe không có giá trị để sang tên mà bạn cần yêu cầu chủ xe cung cấp giấy đăng ký xe để làm thủ tục sang tên cho bạn.

    Sau khi bạn đã giao kết hợp đồng mua bán tài sản là chiếc xe máy, bạn làm thủ tục sang tên đổi chủ cho chiếc xe máy theo hướng dẫn tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

    Trường hợp 1, sang xe trong cùng tỉnh

    Bạn nộp hồ sơ tới Phòng cảnh sát giao thông nơi mình có hộ khẩu thường trú gồm:

    – Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

    – Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

    – Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

    – Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của bạn.

    – Giấy đăng ký xe

    Trường hợp 2, sang tên xe khác tỉnh

    Trước hết chủ xe cũ cần nộp lại Giấy đăng ký xe và biển số xe cho Phòng cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký, cấp biển số xe trước đây để được cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

    Sau đó bạn chuẩn bị bộ hồ sơ sang tên như trường hợp 1 nêu trên cùng với iấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời để được sang tên cho mình.

    #buttons=(Ok, Go it!) #days=(20)

    Ok, Go it!